Khoảng cách mia là một thuật ngữ thường được sử dụng trong lĩnh vực đo đạc và trắc địa, nhằm chỉ khoảng cách giữa hai điểm cụ thể trên mặt đất. Đây là một yếu tố quan trọng trong việc xác định vị trí và lập bản đồ, giúp các kỹ sư và nhà khảo sát có được dữ liệu chính xác để phục vụ cho các dự án xây dựng, quy hoạch đô thị, và nghiên cứu địa lý. Việc đo khoảng cách mia thường được thực hiện bằng các thiết bị chuyên dụng như máy thuỷ bình, máy kinh vĩ, máy toàn đạc điện tử
Lưới chữ thập thực chất được cấu tạo gồm dây trên, dây giữa, dây dưới, tạo thành hệ lưới. Dùng để đọc các chỉ số trên, giữa, dưới của mia thủy chuẩn.
Thường thì trong khi đọc mia thủy chuẩn người ta chỉ đọc chỉ giữa của mia, nhưng để tăng độ chính xác của phép đo, người ta có thể đọc luôn cả 3 chỉ, để kiểm tra xem độ chính xác của chỉ số giữa mà ta đọc.
Dây giữa = (Dây Trên + Dây Dưới)/2
Ví dụ 1: Cách đọc chỉ số mia bằng máy thuỷ bình Nikon
Ở hình bên dưới ta có chỉ số đọc mia như sau:
Vậy: Dây giữa = (1783 + 1675)/2 = 1729 (mm)
Mia nhôm máy thủy bình thực chất là thước dài, có khoảng cách chia nhỏ nhất đến cm hay mm tùy vào từng loại mia. Căn cứ vào mia, khi đo thủy chuẩn hình học ta đọc được các số trên mia, từ đó tính ra chênh cao giữa hai điểm đặt mia và khoảng cách từ máy tới mia.
Mia thủy chuẩn được phân loại theo độ chính xác: Mia có thang đọc số bằng inva dùng để đo thủy chuẩn hạng I, hạng II và loại mia gỗ hoặc mia nhôm dùng để đo từ hạng III trở xuống. Vì vậy tùy vào cấp hạng lưới mà ta chọn máy thủy bình và mia thủy chuẩn để đáp ứng được yêu cầu độ chính xác cấp hạng lưới ta đo thủy chuẩn.
Trước tiên, ta ngắm máy bắt vào mia thủy chuẩn, lúc này thông qua ống kính của máy thủy bình ta có thể nhìn thấy lưới chữ thập trong máy và tiến hành đọc số tại vị trí chỉ giữa của lưới chữ thập cắt mia thủy chuẩn tại số nào, thì đó là số đọc chỉ giữa của mia tại vị trí đó.
Độ tin cậy và chính xác của số đọc mia, phụ thuộc vào khả năng ước lượng của người đứng máy đọc mia.
Chú ý:
Ví dụ 2: Cách đo độ chênh cao giữa 2 điểm A và B:
Bước 1: Trước tiên, ta đặt máy tại giữa 2 điểm A và B, sao cho máy tương đối nằm giữa 2 điểm A và B là tốt nhất.
Bước 2: Cân bằng máy chính xác, sau đó dùng máy đọc số đọc mia tại điểm A, được a = 1729, tiếp theo đọc số đọc mia tại điểm B, được b = 1690.
Lúc này ta tính độ chênh cao giữa 2 điểm A và B như sau:
dH= a - b = 1729 - 1690 = 39 mm.
Vậy điểm B cao hơn điểm A là 39 mm
d. Cách tính khoảng cách bằng mia trong đo cao độ máy thủy bình
Lưu ý: Ở cách đọc này sẽ cho ta biết được khoảng cách từ máy đến điểm bất kỳ khi ta đặt mia tại đó.
Ví dụ 3: Cách tính khoảng cách từ máy thuỷ bình đến mia:
Bước 1: Đưa máy ngắm về mia A ta đọc được chỉ số trên là (1783 mm) và tương tự ta đọc được chỉ số dưới là (1675 mm).
Bước 2: Ta lấy chỉ số trên trừ chỉ số dưới ta được: (T – D) x 100 (mm)
=>: ∆d= 1783 –1675 = 108
Bước 3: Lấy số mới vừa trừ được ta nhân 100 để có được khoảng cách giữa máy và mia
(108 x 100 = 10800 mm = 10.8 m).